Trong những năm gần đây, thị trường Việt Nam ngày càng trở lên sôi động và thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư bất động sản bởi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhân công dồi dào và những chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.
Một trong số vấn đề pháp lý quan trọng được rất nhiều Nhà đầu tư quan tâm là thời hạn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư bất động sản tại Việt Nam.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
– Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 và các văn bản hướng dẫn chi tiết hiện hành.
1. Các khái niệm chung liên quan
1.1. Trước hết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 21, Khoản 22, Điều 3, Luật Đầu tư 2020 quy định khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”
Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
1.2. Dự án đầu tư là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 4, Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về dự án đầu tư, cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”
Trong đó, theo Khoản 5, 6 và 7, Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:
– Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
– Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
– Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Các hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 11, Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 quy định về phạm vi kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể như sau:
“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.”
Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản theo 05 hình thức sau:
+ Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
+ Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
3. Vậy thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là bao nhiêu
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
– Đối với tổ chức sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cho mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, thời hạn giao đất, cho thuê đất không vượt quá 50 năm.
– Trong trường hợp dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, hoặc dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và cần thời hạn dài hơn, thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không vượt quá 70 năm.
– Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê, hoặc để cho thuê mua, thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi đến hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn sử dụng đất, nhưng gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
Theo đó, thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam sẽ được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Quy định về thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất, đồng thời đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam.
Đồng thời, quy định này cũng đảm bảo tính công bằng và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, đồng thời thu hút và bảo vệ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư bất động sản tại Việt Nam.
Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!