Giao dịch cho vay mượn tiền là một trong những giao dịch rất phổ biến trong đời sống xã hội.
Tuy nhiên, ngoại trừ những giao dịch vay mượn giữa các tổ chức, vay mượn với các tổ chức tài chính, ngân hàng chuyên nghiệp, v.v. được triển khai ký kết, đóng dấu “bài bản”, thì trường hợp vay mượn giữa các cá nhân với nhau, nhất là trên cơ sở các mối quan hệ thân quen giữa các bên thường chỉ viết tay cho nhau mà không công chứng hay chứng thực, thậm chí nhiều trường hợp chỉ giao dịch bằng miệng.
Pháp luật quy định về giấy cho mượn tiền viết tay như thế nào?
Bài viết dưới đây Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
1. Trước hết, tính pháp lý của giấy cho mượn tiền viết tay
1.1. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, hình thức của hợp đồng vay tài sản hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể, tuy nhiên, đây vẫn được xem như một giao dịch dân sự được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, cho nên, hình thức của hợp đồng vay tài sản có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trong trường hợp này, giấy viết tay mượn tiền là được xem là giao dịch dân sự được thể hiện bằng hình thức văn bản, là một hợp đồng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch vay tiền này.
1.2. Điều kiện có hiệu lực của giấy cho mượn tiền viết tay
Căn cứ Điều 117, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, cụ thể trường hợp giấy viết tay mượn tiền:
– Chủ thể tham gia giao dịch phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, nếu thoả mãn các điều kiện trên, giao dịch dân sự bằng hình thức văn bản viết tay để mượn tiền được xem là có tính pháp lý. Trong trường hợp này, giấy viết tay mượn tiền không cần phải công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay theo thỏa thuận ban đầu.
2. Có thể khởi kiện đòi nợ cho mượn tiền viết tay không?
Như các phân tích đã nêu ở trên, giấy vay tiền viết tay nếu vẫn đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực nêu trên thì vẫn hợp pháp. Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thanh toán nợ gốc và lãi (nếu có) thì bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Toà để đòi nợ.
Theo đó, thủ tục đòi nợ khi cho vay bằng giấy vay tiền viết tay được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:
2.1. Hồ sơ khởi kiện đòi nợ cho mượn tiền viết tay
– Đơn khởi kiện;
– Giấy cho vay tiền viết tay;
– Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (Hộ chiếu, căn cước công dân, v.v.)
– Các giấy tờ khác có liên quan;
– Người làm chứng (nếu có).
2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khởi kiện đòi nợ cho mượn tiền viết tay
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền.
Bước 2: Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.
Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Bước 6: Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử
Bước 7: Trong thời gian chuẩn bị xét xử, trường hợp các bên không thể hòa giải được với nhau, Tòa án ra quyết định xét xử vụ án
3. Tố giác, trình báo đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền
Trường hợp sau khi thực hiện giao dịch vay mượn tiền, nếu xét thấy người vay không trả tiền đúng thỏa thuận và có dấu hiệu của tội lừa đảo hoặc lạm dụng sự tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an có thẩm quyền để đề nghị điều tra, xử lý.
Theo Điều 163, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, người cho vay có thể gửi đơn tố giác, tố cáo đến:
– Công an xã, phường, thị trấn: Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, lấy lời khai khi vụ việc đơn giản, rõ ràng hoặc cần thiết, cấp bách.
– Cơ quan điều tra cấp huyện: Để Điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện.
– Cơ quan điều tra cấp tỉnh: Điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Vụ án xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố; phạm tội có tổ chức; có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra, v.v.
Trên đây là bài viết của Công ty Luật A&An về vấn đề giấy vay tiền viết tay có đòi nợ được không và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.