Pháp nhân là một thuật ngữ quen thuộc và được đề cập rất nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đây là cách gọi được dùng cho những tổ chức được thành lập và đáp ứng được các điều kiện để hình thành pháp nhân theo quy định, khi đó, mỗi pháp nhân là một thực thể pháp lý độc lập và riêng lẻ. Tuy nhiên, không phải pháp nhân phải “mãi mãi” như vậy, trong một vài trường hợp theo nhu cầu của mình, pháp nhân vẫn có quyền chia, tách thành những pháp nhân nhỏ hơn, vậy việc này được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây Công ty Luật A&An sẽ cùng chia sẻ với các bạn để tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Doanh nghiệp năm 2020;
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
MỤC LỤC
1. Trước hết, pháp nhân là gì?
Căn cứ Khoản 1, Điều 74, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện để một tổ chức trở thành pháp nhân như sau:
1.1. Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
Pháp nhân không phải là một người (cá nhân) mà phải là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập.
1.2. Có cơ cấu tổ chức theo quy định
Theo Điều 83 Bộ Luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, cụ thể:
+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
+ Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
1.3. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà pháp nhân đó xác lập.
1.4. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật.
2. Chia pháp nhân, điều kiện và hồ sơ yêu cầu
2.1. Chia pháp nhân
Căn cứ Điều 90, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc chia pháp nhân như sau:
– Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
– Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Hậu quả pháp lý của việc chia pháp nhân là sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt sự tồn tại; Quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
2.2. Điều kiện chia pháp nhân
Pháp nhân được chia phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp phải có loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
+ Cần có sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông, cụ thể là nghị quyết, quyết định chia công ty. Việc thống nhất chia công ty phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty, đồng thời, nội dung của nghị quyết, quyết định chia công ty phải đầy đủ các nội dung được yêu cầu tại điểm a khoản 2 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Công ty bị chia phải chấm dứt sự tồn tại, chủ sở hữu các công ty mới phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
2.3. Hồ sơ yêu cầu
Khi thực hiện chia pháp nhân, pháp nhân phải chuẩn bị các hồ sơ sau đây:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
+ Dự thảo Điều lệ công ty;
+ Danh sách thành viên công ty, cổ đông sáng lập (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần)
+ Nghị quyết chia công ty;
+ Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với thành viên là cá nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với thành viên là tổ chức, kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức
+ Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia.
3. Tách pháp nhân, điều kiện và hồ sơ yêu cầu
3.1. Tách pháp nhân
Căn cứ Điều 91, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về tách pháp nhân như sau:
– Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
– Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
Hậu quả pháp lý của việc tách pháp nhân đó là sau khi tách, pháp nhân bị tách chuyển giao cho pháp nhân được tách một phần các quyền và nghĩa vụ tương ứng; Đồng thời pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân đó.
3.2. Điều kiện tách pháp nhân
Pháp nhân được chia phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp phải có loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
+ Cần có sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông, cụ thể là nghị quyết, quyết định tách công ty. Việc thống nhất tách công ty phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty, đồng thời, nội dung của nghị quyết, quyết định tách công ty phải đầy đủ các nội dung được yêu cầu tại Điểm a Khoản 2 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); Đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.
3.3. Hồ sơ yêu cầu
Khi thực hiện chia pháp nhân, pháp nhân phải chuẩn bị các hồ sơ sau đây:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
+ Dự thảo Điều lệ công ty;
+ Danh sách thành viên công ty, cổ đông sáng lập (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần);
+ Nghị quyết tách công ty;
+ Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với thành viên là cá nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với thành viên là tổ chức, kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức
+ Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách
+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách.
Trên đây là toàn bộ bài viết của Công ty Luật A&An về chia/tách pháp nhân, điều kiện và hồ sơ chia/tách pháp nhân. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc nào trong quá trình tham khảo và áp dụng pháp luật vui lòng liên hệ Hotline: 0911.092.191 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.