Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Chia lợi nhuận, chi trả cổ tức

Chia Lợi nhuận, Cổ tức trong Công ty Cổ phần thực hiện như thế nào?

Vấn đề về chia lợi nhuận, chi trả cổ tức cho các cổ đông được xem là một trong những nội dung được các cổ đông rất quan tâm khi tham gia góp vốn vào một doanh nghiệp.

Không ít cổ đông, nhà đầu tư trước khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty đều thắc mắc về cách chia cổ tức, mức chia cổ tức, thời điểm chi trả,… như thế nào?

Tuy nhiên, việc chia lợi nhuận, chi trả cổ tức của các công ty cổ phần chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện nhất định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi trừ các nghĩa vụ thuế, tài chính và các khoản trích lập quỹ khác, bù đắp lỗ trước đó theo quy định pháp luật, Điều lệ công ty, v.v.

Vậy việc phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức trong công ty cổ phần được pháp luật quy định như thế nào? Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn chi tiết hiện hành;

1. Trước hết, cùng tìm hiểu các khái niệm liên quan đến cổ tứctại công ty cổ phần

1.1. Cổ tức là gì

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020  về cổ tức trong công ty cổ phần, cụ thể như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

  1. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.”

Theo đó, cổ tức của doanh nghiệp được hiểu là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí, thuế, nghĩa vụ tài chính và các khoản trích lập quỹ khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Công ty cổ phần.

1.2. Phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức là gì

Phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức là việc doanh nghiệp phân chia một phần lợi nhuận giữ lại của mình cho các cổ đông, tương ứng với tỷ lệ cổ phần người đó đóng góp vào doanh nghiệp. Việc phân chia cổ tức thường được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần.

Thông thường, doanh nghiệp không lấy toàn bộ phần lợi nhuận giữ lại để chia cổ tức. Lợi nhuận này sẽ được chia thành nhiều phần nhỏ, một phần được sử dụng để tái đầu tư, một phần để lập quỹ dự phòng, v.v, phần còn lại mới sử dụng để chia cổ tức.

Phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức (minh họa)
Phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức (minh họa)

2. Điều kiện và cách thức phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức là gì

2.1. Đối với cổ tức của cổ phần ưu đãi

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Điều kiện chi trả cổ tức của cổ phần ưu đãi như sau:

Điều 135. Trả cổ tức

  1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

Theo đó, đối với cổ phần ưu đãi thì cổ tức được chi trả theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:

Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức

  1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Theo đó, cổ phần ưu đãi cổ tức là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.

Cổ tức được chia hằng năm gồm 02 loại:

Cổ tức cố định: Loại cổ tức này không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, có thể hiểu là cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức loại cố định thì luôn nhận được cổ tức hằng năm dù doanh nghiệp kinh doanh lời hay lỗ;

Cổ tức thưởng.

2.2. Đối với cổ tức của cổ phần phổ thông

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ tức của cổ phần phổ thông như sau:

Điều 135. Trả cổ tức

2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Theo đó, cổ đông nắm giữ cổ tức cổ phần phổ thông sẽ được chi trả dựa trên số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Đồng thời, công ty cổ phần còn lại đáp ứng các điều kiện kể trên thì mới được trả cổ tức của cổ phần phổ thông.

2.3. Các cổ phần ưu đãi khác

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 118 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại như sau:

“Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại

  1. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Đồng thời, căn cứ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Quyền của cổ đông phổ thông như sau:

“Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;”

Theo đó, ngoại trừ cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng có quyền nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

3. Quy trình phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tứccho cổ đông

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Điều 135. Trả cổ tức

4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Căn cứ theo Điểm o, Khoản 2, Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Quyền của Hội đồng quản trị như sau:

“Điều 153. Hội đồng quản trị

2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;”

Như vậy, Hội đồng quản trị có quyền kiến nghị mức cổ tức được chi trả cho cổ đông, đồng thời quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức.

Đồng thời, căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Quyền của Đại hội đồng cổ đông như sau:

Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông

2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

Theo đó, Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền ra quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng quản trị.

Tóm lại, công ty cổ phần tiền hành chi trả cổ tức cho cổ đông theo quy trình sau:

Bước 1: Hội đồng quản trị kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức.

Bước 2: Đại hội đồng cổ đông tiến hành cuộc họp thường niên để xem xét phương án trả cổ tức, quyết định mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.

Bước 3: Sau khi ấn định thời gian trả cổ tức, Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

Bước 4: Gửi thông báo về việc trả cổ tức tới các cổ đông. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.

Bước 5: Chi trả cổ tức. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Lưu ý:

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trong trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

4. Hình thức phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Hình thức chi trả cổ tức của công ty cổ phần như sau:

“Điều 135. Trả cổ tức

3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, công ty cổ phần có thể chi trả cổ tức cho cổ đông theo 03 hình thức sau:

Cổ tức trả bằng tiền mặt

Hình thức này phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật như: chuyển khoản, ký séc hoặc qua đường bưu điện theo địa chỉ lưu trú của cổ đông.

Cổ tức trả bằng cổ phần của công ty

Khi công ty có nhu cầu giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư phát triển, họ có thể sử dụng cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức. Khoản cổ tức cho mỗi cổ phiếu theo cách trả này là phần cổ phần thay cho khoản tiền.

Căn cứ theo Khoản 6, Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 thì khi chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

 Cổ tức trả bằng tài sản khác theo Điều lệ công ty

5. Hậu quả pháp lý khi phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức trái quy định

Căn cứ theo Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Thu hồi cổ tức trái quy định như sau:

“Điều 136. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức

Trường hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận…”

Như vậy, trong trường hợp chi trả cổ tức trái với quy định, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận

Lưu ý:

Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng nêu rõ nếu cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề việc phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức của cổ đông được thực hiện như thế nào và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

A&An Law Firm
A&An Law Firm
Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
tranh chấp đất đai

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên