Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

CĂN CỨ NÀO XÁC LẬP QUYỀN DÂN SỰ?

Quyền Dân sự là một trong những quyền hiến định đã được Hiến pháp ghi nhận và Nhà nước bảo vệ. Vậy quyền dân sự là gì? Căn cứ để xác lập quyền dân sự là gì. Hãy cùng Luật Sư A&An tìm hiểu về vấn đề này. Sau đây là bài viết chi tiết, xin mời các bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015.

1. Quyền dân sự là gì?

Tại Điều 2 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự như sau:

“1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”

Theo đó, quyền dân sự là một phần cơ bản của quan hệ pháp luật dân sự, trong mối tồn tại tương quan và đối diện với nghĩa vụ dân sự, hay nói cách khác, nội dung của quan hệ pháp luật dân sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ đó. Quyền của một bên tương ứng với nghĩa vụ của bên kia để tạo thành một mối quan hệ dân sự thống nhất. Nếu không có quyền của một bên thì cũng không có nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.

2. Các căn cứ xác lập quyền dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự

Căn cứ xác lập quyền dân sự được quy định tại Điều 8 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:

Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau:

– Hợp đồng.

– Hành vi pháp lý đơn phương.

– Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.

– Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

– Chiếm hữu tài sản.

– Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

– Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.

– Thực hiện công việc không có ủy quyền.

– Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Sau đây là quy định về từng trường hợp cụ thể:

2.1. Hợp đồng

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo đó, hợp đồng dân sự có những đặc điểm cơ bản như sau:

– Phạm vi chủ thể của hợp đồng rất rộng lớn. Tùy từng lĩnh vực và ngành nghề khác nhau mà pháp luật giới hạn phạm vi chủ thể cho phù hợp để nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Thông thường, chủ thể của hợp đồng là các cá nhân, pháp nhân hay các tổ chức khác.

– Trong hợp đồng, ý chí của một bên đòi hỏi sự đáp lại của bên kia, tạo thành sự thống nhất ý chí của các bên, từ đó mới hình thành được hợp đồng. Ý chí đó phải xuất phát từ sự tự nguyện.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng luôn ngang bằng và bình đẳng nhau. Trong hợp đồng, quyền lợi của bên này có nghĩa đó là nghĩa vụ của bên còn lại và ngược lại nghĩa vụ của bên này chính là quyền của bên còn lại.

– Hợp đồng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như văn bản (bao gồm cả văn bản buộc công chứng, chứng thực); lời nói, v.v.

Hợp đồng là hình thức pháp lý phổ biến được quy định trong căn cứ xác lập quyền dân sự, điều này xuất phát từ việc, hợp đồng là giao dịch dân sự phổ biến nhất trong đời sống hàng ngày. Quyền dân sự được xác lập thông qua hợp đồng được biểu thị một cách rõ ràng và bảo đảm bởi nghĩa vụ đối xứng của bên còn lại. Quyền dân sự trong hợp đồng là quyền chủ quan khi xác lập một quan hệ cụ thể.

2.2. Hành vi pháp lý đơn phương

Bộ luật Dân sự không nêu khái niệm thế nào là hành vi pháp lý đơn phương, tuy nhiên dựa theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự thì có thể hiểu, hành vi pháp lý đơn phương là hoạt động thể hiện ý chí của một bên nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia.

2.3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật

Đây là căn cứ xác lập quyền dân sự khá đặc trưng, bởi quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật không mang tính chất phổ biến, thường xuyên như hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương, đó là kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp, yêu cầu của đương sự.

2.4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ vừa là khách thể của giao dịch dân sự, vừa là căn cứ xác lập quyền dân sự. Con người cần tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn các nhu cầu của mình, bên cạnh đó cũng tạo ra các giá trị tinh thần, các sản phẩm trí tuệ để phục vụ nhu cầu tinh thần cũng như phục vụ cho quá trình sản xuất vật chất.

Căn cứ xác lập này chủ yếu là xác lập quyền của chủ sở hữu đối với tài sản mình làm ra, đó là các quyền được pháp luật ghi nhận về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Đây là căn cứ xác lập quyền dân sự điển hình và ít khả năng tranh chấp.

2.5. Chiếm hữu tài sản

Chiếm hữu tài sản làm phát sinh quyền dân sự chỉ áp trong trường hợp chiếm hữu hợp pháp, đối với chiếm hữu không có căn cứ pháp luật hoặc chiếm hữu bất hợp pháp thì cá nhân chiếm hữu phải thực hiện nghĩa vụ thay vì có quyền.

Chiếm hữu tài sản được quy định tại Khoản 1, Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015, là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Việc chiếm hữu hợp pháp và có căn cứ pháp luật là căn cứ để xác lập quyền sở hữu đối với chủ sở hữu.

Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp sau đây được coi là chiếm hữu có căn cứ pháp luật:

– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

– Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2.6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Đối với việc sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, đây là căn cứ điển hình để phát sinh nghĩa vụ dân sự, người chiếm hữu, sử dụng tài sản có nghĩa vụ phải trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp. Nghĩa vụ hoàn trả do được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phát sinh từ khi người được lợi có khoản lợi đó trong tay, hoặc từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc được lợi thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình thu được.

Tuy nhiên, điều này không loại trừ hoàn toàn quyền của người sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, như theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

2.7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật

Nếu như khi một người thực hiện một hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của người khác thì người gây thiệt hại có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho phía bên kia, thì người nhận bồi thường là người có quyền trong một quan hệ pháp luật dân sự.

Căn cứ xác lập quyền của người bị thiệt hại trong mối tương quan với nghĩa vụ bồi thường của bên gây thiệt hại, tức là người bị thiệt hại sẽ được nhận một khoản vật chất từ phía người gây thiệt hại.

2.8. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Thực hiện công việc không có ủy quyền theo giải thích tại Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”

Thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quyền dân sự giữa người thực hiện công việc với người được thực hiện công việc, trong đó, người thực hiện công việc được thanh toán các chi phí hợp lí mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc, đồng thời cũng có quyền được trả thù lao khi mình thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho người được thực hiện công việc, nếu đã là quyền thì người thực hiện công việc có quyền từ chối.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật A&An về Quyền dân sự là gì? Căn cứ để xác lập quyền dân sự. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc nào trong quá trình tham khảo và áp dụng pháp luật vui lòng liên hệ Hotline 0911.092.191 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

Luật sư A&An – Our Work. Your Success

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên