Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

CÁC TRƯỜNG HỢP HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Hợp đồng vô hiệu là khi một hợp đồng không có giá trị pháp lý, không có hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết vì không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định. Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu này. Xin mời các bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Dân sự năm 2015.

1. Hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Như vậy, về nguyên tắc, trong bất kể trường hợp nào, hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội thì vô hiệu.

– Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

– Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Ví dụ: hợp đồng mua bán ma túy, hợp đồng kết hôn giả, hợp đồng nhằm mục đích gian lận hoặc lừa đảo.

Theo đó, hợp đồng như vậy được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý từ ban đầu. Các bên không có quyền yêu cầu đối phương thực hiện nghĩa vụ hay quyền lợi theo hợp đồng này và không có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng này.

Việc quy định về hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội giúp đảm bảo sự cân đối giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đồng thời đảm bảo an ninh, trật tự và đạo đức xã hội.

2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập giao xác lập giao dịch dân sự một các giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn còn hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định.

Hợp đồng dân sự giả tạo là hợp đồng không có thật, mục đích của hợp đồng này là nhằm để che dấu một giao dịch khác, hoặc để trốn tránh nghĩa vụ, v.v.

Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì hợp đồng giả tạo đó bị vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy địn. Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.

3. Hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Cụ thể vấn đề này, Điều 125 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: “Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

Như vậy, các chủ thể là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là những chủ thể không đáp ứng được yêu cầu về năng lực hành vi dân sự khi tham gia giao kết hợp đồng. Do đó, hợp đồng dân sự do các đối tượng trên xác lập sẽ có thể rơi vào một trong hai trường hợp:

Một là, hợp đồng dân sự vô hiệu khi người đại diện của người đó có yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu khi hợp đồng đó buộc phải có sự đồng ý của người đại diện khi họ xác lập, thực hiện thì Toà án tuyên bố hợp đồng dân sự đó vô hiệu. Tuy nhiên, nếu người đại diện của những người này đồng ý, hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Hai là, hợp đồng vẫn còn giá trị pháp lý nếu không thuộc trường hợp bắt buộc phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.

4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng dân sự mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của hợp đồng đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Sự nhầm lần này có thể xuất phát từ nhận thức của các bên hoặc phán đoán sai lầm về đối tượng sự việc. Bên có lỗi làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn thì phải bồi thường.

5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch dân sự đó.

Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì vô hiệu. Cụ thể:

 – Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.

– Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

Khi hợp đồng có yếu tố lừa dối, bên bị lừa dối không cần phải chứng minh điều kiện nào khác, mà có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.

6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ hình thức bắt buộc của hợp đồng

Điều 177 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Khoản 2, Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về hình thức giao dịch dân sự với nội dung: “Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Như vậy, có thể thấy về nguyên tắc hình thức không phải là điều kiện bắt buộc để cho hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Tức là hợp đồng chỉ bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều kiện về hình thức nếu trong Bộ luật Dân sự hoặc luật khác quy định cụ thể về hình thức xác lập hợp đồng đó.

7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Khoản 1, Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trong trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu”.

Đối tượng của hợp đồng có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện. Là tài sản thì tài sản đó phải có thực, trong một số trường hợp nhất định, pháp luật chấp nhận đối tượng của hợp đồng là vật chưa có trong hiện tại nhưng chắc chắn sẽ có trong tương lai (tài sản hình thành trong tương lai). Đối tượng là công việc thì công việc phải thực hiện được.

Đối tượng của hợp đồng không thực hiện được vì lý do khách quan có thể thuộc một trong các trường hợp: Đối tượng hợp đồng bị pháp luật cấm, trái đạo đức xã hội hoặc không có thực vượt quá khả năng thực tế của con người đặt ra trong một điều kiện hoàn cảnh nhất định. Trong trường hợp một bên biết hoặc phải biết về đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại nếu có, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng đó có đối tượng không thể thực hiện được.

Chú ý: Hợp đồng vô hiệu từng phần, khi có một phần của hợp đồng vô hiệu thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.

Quy định về bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu được xem là một trong những giải pháp giúp bảo vệ quyền lợi của các bên và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong giao dịch dân sự.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về về những trường hợp hợp đồng vô hiệu và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our work. Your success! 

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên