Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

BỎ SỔ TẠM TRÚ VÀ QUY ĐỊNH MỚI VỀ XÁC ĐỊNH NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN

Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ rất quen thuộc đối với nhiều gia đình từ trước đến nay. Đây được xem như là một loại tài liệu làm căn cứ xác nhận nơi cư trú của công dân. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì vấn đề bỏ sổ tạm trú, sổ hộ khẩu lại là về vấn đề mà không ít người dân gặp đã gặp khó khăn, vướng , vì vậy nhiều câu hỏi đã được đặt ra điển hình như “Vì sao lại bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú? Quy định về quản lý cư trú của công dân có những điểm mới nào? Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc và tìm hiểu chi tiết về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

– Luật Căn cước công dân 2014;

– Luật Cư trú 2020;

– Thông tư số 56/2012/TT-BCA của Bộ Công an;

– Thông tư số 59/2021/TT-BCA của Bộ Công an;

– Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

1. Khái niệm sổ tạm trú, sổ hộ khẩu

Căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về sổ tạm trú như sau: “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn”.

Hiểu một cách khái quát sổ tạm trú là một loại văn bản pháp lý được nhà nước sử dụng để quản lý nơi cư trú tạm thời của công dân khi công dân chuyển tới một nơi cư trú mới trong một thời gian nhất định mà không phải là nơi công dân đăng ký thường trú.

Căn cứ theo Điều 18 Luật cư trú 2006, sổ hộ khẩu được quy định như sau: “Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ”.

Từ quy định trên sổ hộ khẩu được định nghĩa là tài liệu nhằm xác định việc đăng ký hộ khẩu thường trú của mỗi hộ gia đình. Sổ này do Cơ quan Công an cấp để quản lý nhân khẩu của các hộ gia đình. Các thông tin cơ bản, quan trọng của các thành viên trong hộ gia đình sẽ được ghi trong sổ hộ khẩu và cần được cập nhật lại nếu có thay đổi.

2. Vì sao phải bỏ sổ tạm trú, sổ hộ khẩu?

Để cải thiện, giảm bớt rờm rà, phức tạp trong quá trình giao dịch thủ tục hành chính cho người dân cũng như các cơ quan Nhà nước về quản lý cư trú của công dân. Nhà nước đã thay đổi một số quy định trong Luật cư trú, trước tiên là phải bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nhằm đảm bảo cho người dân và các cơ quan Nhà nước đều có lợi và thuận tiện, điển hình cụ thể như sau:

2.1. Đối với công dân

+ Công dân được giảm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký cư trú, như được bỏ hoàn toàn 7 thủ tục: Cấp lại Sổ Hộ khẩu; Cấp giấy chuyển hộ khẩu; Cấp đổi Sổ Tạm trú;…..; Điều chỉnh những thay đổi trong Sổ Tạm trú; Gia hạn tạm trú. Đồng thời, công dân không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân đã thể hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cũng như không phải sao y chứng thực các loại giấy tờ này khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia giao dịch dân sự mà chỉ cần mang theo thẻ Căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện.

+ Công dân được giảm chi phí khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan (như chi phí sao y chứng thực), cấp, cấp đổi, cấp lại các giấy tờ có liên quan nếu bị mất, hỏng, v.v.

+ Công dân được tra cứu thông tin về đăng ký cư trú của bản thân và cấp giấy tờ xác nhận về cư trú theo yêu cầu chính đáng của mình; được cơ quan đăng ký, quản lý cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trên Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo yêu cầu chính đáng của mình.

2.2. Đối với các cơ quan nhà nước

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư và giảm thiểu chi phí cho các cơ quan hành chính nhà nước trong việc khai thác dữ liệu về dân cư, giảm nguồn lực, chi phí để thực hiện nhập các trường thông tin trùng lặp về công dân.

+ Giảm chi phí để lưu trữ khối lượng hồ sơ, giấy tờ tại cơ quan hành chính nhà nước.

+ Giúp tăng cường công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính công qua mạng.

+ Giúp việc kết nối, chia sẻ thông tin về dân cư giữa các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội được thuận lợi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Từ những cơ sở được nêu ở trên là lý do chính vì sao Nhà nước quyết định phải bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Vậy thì khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú người dân cần thực hiện những điều gì?

3. Quy định mới của Nhà nước về quản lý cư trú của công dân

Nhằm đảm bảo cho người dân vẫn có thể thực hiện các thủ tục hành chính cần có các có thể phương thức thông tin công dân khác thay cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Dưới đây là các phương thức thay thế cho sổ hộ khẩu sổ tạm trú người dân có thể thực hiện.

3.1. Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip

 Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước Công dân (CCCD) năm 2014 quy định, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.

Các thông tin trên mặt thẻ CCCD gồm: Ảnh; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.

3.2. Sử dụng thiết bị đọc mã QR Code hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip

Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QR Code (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QR Code trên thẻ CCCD.

Ngoài ra, công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, v.v. Thiết bị này do Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất.

Hiện nay, các thiết bị trên đã được trang bị tại công an cấp huyện và đang sử dụng phục vụ cho việc xác minh, tra cứu thông tin của công dân.

3.3. Người dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến khi bỏ hộ khẩu giấy từ 01/01/2023

Thay thế cho việc sử dụng sổ hộ khẩu người dân có thể tra cứu và khai thác thông tin trực tuyến thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó, khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự người dân có thể tra cứu bằng cách:

Bước 1: Truy cập Cổng DVC dân cư quốc gia: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhân (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia), xác thực bằng cách nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Thực hiện truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”.

Bước 4: Hệ thống hiển thị thông tin cơ bản của công dân.

Như vậy, các thông tin được xác nhận qua cổng dịch vụ công hoàn toàn đầy đủ và khớp với các thông tin trên thẻ CCCD có thể sử dụng phương thức tra cứu ngày thay thế cho sổ hộ khẩu khi làm thủ tục hành chính.

3.4. Sử dụng ứng dụng VNeID

Để sử dụng ứng dụng VNeID người dân cần cài đặt ứng dụng trên thiết bị điện thoại/ ipad thông minh và đăng ký tài khoản cá nhân. Khi người dân làm thủ tục hành chính, giao dịch dân sự có thể sử dụng các thông tin được tra cứu từ ứng dụng VNeID (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể thực hiện như sau:

Bước 1: Công dân đến cơ quan công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.

Bước 2: Sau khi được kích hoạt, tài khoản định danh điện tử đã có hiệu lực và người dân có thể sử dụng để tra cứu thông tin hoặc thực hiện các thủ tục hành chính.

3.5. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú

Giấy xác nhận thông tin về cư trú được ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Giấy do cơ quan đăng ký cư trú cấp và có thể sử dụng giấy này để bổ sung hồ sơ làm các TTHC trong trường hợp không có thẻ CCCD gắn chip.

Lưu ý:

– Người dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân) để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú).

– Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân.

Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 19, Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

3.6. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Người dân có thể sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an để tra cứu, xác nhận thông tin khi làm thủ tục hành chính.

Đối với người dân chưa được cấp CCCD, hiện Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân, tạo điều kiện thuận lợi khi làm thủ tục hành chính.

Như vậy, bỏ sổ hộ khẩu giấy từ 1/1/2023 là thông tin quan trọng mà người dân cần nắm được. Người dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip thay thế cho sổ hộ khẩu khi làm thủ tục hành chính. Trường hợp chưa được cấp thẻ CCCD điện tử có thể tra cứu thông tin cư trú trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú hoặc App VneID, v.v, rất nhanh và thuận tiện.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật A&An về vấn đề bỏ sổ tạm trú và quy định mới về xác định nơi cư trú của cá nhân? Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc nào trong quá trình tham khảo và áp dụng pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên